Luật Lao Động Thử Việc Mấy Tháng
PK ! �́]� U �[Content_Types].xml ��(� ��Mo�@��H�k��H�8=�r�J�u�;v��~hg�6��Y�M�6�b�ޝ�}f�3����u�=$���⬚����������@Rި.x�� P\�^���W��h��X�R�^�SX��W���"�M��Jߩ��d�N�� <��5�lz �ZvT\=��5I�E�q�1{�B��Y��I�7[.�/��#�=���0��O:����nc�g]��6B���p5�5P\�D��cr���&�㴫��O���j�ZLA"��a�)�7)��hB ���ң�͉6ʣ�/+��zvt)z�QK">�T~�<�� 7_OF��(Ҫ�niq�4�yN����2���?��`���*�ZoM�Ϟ��:��<�<`3�rt�]!��a���rOsuӽ�r,熧r/}P�<������s`�)�������??�a�z�0l��p��D_����u��O��' �� PK ! ��� N _rels/.rels �(� ���JA���a�}7� "���H�w"����w̤ھ�� �P�^����O֛���;�<�aYՠ؛`G�kxm��PY�[��g Gΰino�/<���<�1��ⳆA$>"f3��\�ȾT��I S����������W����Y ig�@��X6_�]7~ f��ˉ�ao�.b*lI�r�j)�,l0�%��b� 6�i���D�_���, � ���|u�Z^t٢yǯ;!Y,}{�C��/h> �� PK ! ��� � � word/_rels/document.xml.rels �� (� ���N�0E�H�C�=qӖ�P�n �[(���ClG���cZ5M1,,6�2Vf����d<�Re���F�$�{$�M&u������5�,2���hH� ,�N��ƏP2t�BV6r]�MI�X�Rjy���T�݉0�b�n�V���h��Ѻ݃L�zF�,%�,s���M���Br�3|�@�T*7�5du��d�b?~�rBO3$��|iѨWU�@�6U*T;ݺp��X@t˶;�mŇpR��$ޭ�CB��l��[��zw�Š$��5cn�8�ǑW���W%��Ž�����#�B��Zl�Z�X��ƏB��i�.h�u[�!$A%F�-ʖ%����2��
Lao động làm ngắn hạn dưới 01 tháng có phải thử việc?
Theo Điều 25 Bộ Luật Lao động 2019, thời gian thử việc đối với mỗi loại công việc được quy định như sau:
- Không quá 180 ngày: Công việc quản lý doanh nghiệp.
- Không quá 60 ngày: Công việc cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên.
- Không quá 30 ngày: Công việc cần trình độ trung cấp, công nhân kỹ thuật, nghiệp vụ.
- Không quá 06 ngày làm việc: Công việc khác.
Tuy nhiên do đặc thù về thời hạn chỉ làm dưới 01 tháng nên với loại hợp đồng lao động dưới 1 tháng, khoản 3 Điều 24 Bộ luật Lao động đã nêu rõ:
3. Không áp dụng thử việc đối với người lao động giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng.
Như vậy, nếu làm việc theo hợp đồng ngắn hạn dưới 01 tháng, người lao động sẽ không cần phải trải qua quá trình thử việc mà được nhận luôn làm nhân viên chính thức. Nhờ vậy, người lao động sẽ được trả đầy đủ 100% tiền lương của công việc mà người đó đang làm.
Hợp đồng lao động dưới 1 tháng có phải đóng bảo hiểm không?
Theo khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động từ đủ 01 tháng trở lên mới thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội.
Còn với bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm y tế, Điều 43 Luật Việc làm 2013 và khoản 1 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế năm 2008, sửa đổi năm 2014 cũng chỉ rõ, đối tượng tham gia các loại bảo hiểm này phải là người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 03 tháng trở lên.
Như vậy, nếu ký hợp đồng lao động dưới 1 tháng, người lao động sẽ không thuộc đối tượng phải đóng bảo hiểm.
Tuy nhiên, thay cho việc không phải đóng bảo hiểm, doanh nghiệp sẽ phải trả thêm tiền cho những người lao động làm việc theo hợp đồng lao động dưới 1 tháng.
Bởi khoản 3 Điều 168 Bộ luật Lao động năm 2019 đã quy định:
3. Đối với người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương một khoản tiền cho người lao động tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
Như vậy, ngoài tiền lương, doanh nghiệp còn phải thanh toán thêm cho người lao động một khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
Nếu không trả thêm tiền, người sử dụng lao động sẽ bị phạt hành chính từ 03 - 20 triệu đồng tùy thuộc vào số lượng người lao động bị trả thiếu tiền (theo khoản 4 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).
Trên đây là những thông tin đáng chú ý liên quan đến hợp đồng lao động dưới 1 tháng. Nếu vẫn còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 1900.6192 để được tư vấn chi tiết.