Luật Thuế Tncn Mới Nhất Năm 2024
Mức thuế TNCN cho thu nhập phát sinh trong năm 2023 như sau: Thuế TNCN từ tiền lương là 5% đến 35%; Thuế TNCN từ thuê nhà là 5%, … Tham khảo quy định về thuế TNCN mới nhất được chia sẻ dưới đây.
Cách tính thuế thu nhập cá nhân từ kinh doanh
Theo quy định tại Điều 10 Luật thuế thu nhập cá nhân thì cá nhân kinh doanh nộp thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ trên doanh thu đối với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh, cụ thể:
Thuế TNCN phải nộp = Doanh thu x Thuế suất
Mẫu tờ khai thuế TNCN sử dụng khi kê khai thuế cho người nước ngoài
Cá nhân cư trú tại Việt Nam chỉ có nguồn thu nhập duy nhất tại công ty thì được ủy quyền công ty quyết toán thay và nộp thuế TNCN. Hàng tháng công ty tính lương của cá nhân và nộp tờ khai theo quý theo mẫu 05/KK-TNCN
Doanh nghiệp sử dụng lao động nước ngoài lưu ý thêm về việc khi trả lương cần làm rõ việc công ty đã Xin cấp giấy phép lao động hoặc xin xác nhận người nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động chưa? Bởi đây là một trong các điều kiện cần thiết để xác lập mối quan hệ lao động hợp pháp, từ đó là căn cứ trả lương cho người lao động nước ngoài.
Trên đây là các tính thuế thu nhập cá nhân theo quy định hiện hành, hy vọng các chia sẻ sẽ hữu ích cho các bạn trong việc tìm hiểu và áp dụng pháp luật.
Khi chuyển nhượng bất động sản, các cá nhân bắt buộc phải thực hiện việc đóng thuế thu nhập cá nhân (TNCN). Vậy bán căn nhà duy nhất có phải nộp thuế TNCN không?
Cách tính thuế thu nhập cá nhân từ bản quyền
Theo quy định tại Điều 13 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ tiền bản quyền là thu nhập tính thuế và thuế suất, cụ thể:
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 5%
Cách xác định thu nhập tính thuế TNCN
Muốn nộp đủ số thuế thu nhập cá nhân thì bạn cần xác định đúng thu nhập tính thuế và công thức tính thuế thu nhập cá nhân áp dụng cho loại thu nhập mà mình phải nộp thuế. Người khai, nộp thuế thu nhập cá nhân xác định thu nhập tính thuế theo quy trình sau:
Thu nhập tính thuế TNCN = Thu nhập chịu thuế TNCN - Các khoản miễn, giảm trong thu nhập chịu thuế
Cách tính thuế TNCN từ tiền lương, tiền công
Theo Điểm b Khoản 1 Điều 25 của Thông tư 111/2013/TT-TCT, trường hợp đối với cá nhân cư trú có ký HĐLĐ từ 3 tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế TNCN X Thuế suất
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế TNCN - Các khoản giảm trừ
Đối với cá nhân cư trú: khấu trừ thuế 10% tổng thu nhập trả/lần không phân biệt có mã số thuế hay không.
Đối với cá nhân có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% nhưng tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ giảm trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân làm mẫu 02/CK-TNCN gửi tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế TNCN.
Thuế TNCN phải nộp = TN chịu thuế từ tiền lương, tiền công X Thuế suất 20%
trường hợp được miễn thuế TNCN khi chuyển nhượng nhà đất
Trường hợp 1: Chuyển nhượng giữa người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng
Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thu nhập từ việc chuyển nhượng bất động sản giữa những người có quan hệ hôn nhân (vợ - chồng), quan hệ huyết thống (cha mẹ đẻ - con đẻ, anh chị em ruột…), quan hệ nuôi dưỡng (ông bà - cháu, cha mẹ nuôi - con nuôi…) sẽ được miễn thuế TNCN.
Bên cạnh đó, theo quy định tại tiết b.1.1, điểm b, khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC, trường hợp nhà, đất ở là tài sản chung duy nhất của vợ chồng, sau khi chuyển nhượng vợ, chồng chưa có nhà ở, đất ở riêng thì sẽ được miễn thuế.
Trường hợp bất động sản (bao gồm cả nhà ở hoặc công trình xây dựng hình thành trong tương lai) do vợ/chồng tạo lập trong thời kỳ hôn nhân được xác nhận là tài sản chung vợ chồng, khi ly hôn được chia theo thỏa thuận/do Tòa án phán quyết thì việc phân chia tài sản này cũng sẽ được miễn thuế.
Hồ sơ xin miễn thuế TNCN khi thực hiện chuyển nhượng nhà đất được quy định tại khoản 1 Điều 53 Thông tư 80/2021/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 7 Thông tư 43/2023/TT-BTC bao gồm:
Giấy chứng nhận kết hôn (bản sao)
Quyết định ly hôn, tái hôn của Tòa bản sao (nếu có)
Xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có thể hiện mối quan hệ vợ chồng.
Giấy khai sinh (bản sao)/Xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có thể hiện mối quan hệ cha mẹ và con đẻ.
Trường hợp là con ngoài giá thú thì cần xin giấy công nhận cha mẹ với con của cơ quan có thẩm quyền.
Bản sao quyết định công nhận nuôi con nuôi của cơ quan có thẩm quyền.
Xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có thể hiện mối quan hệ cha mẹ nuôi với con nuôi.
Giấy khai sinh của cháu nội và bố của cháu nội.
Xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có thể hiện mối quan hệ giữa ông bà và cháu nội.
Giấy khai sinh của cháu nội và mẹ cháu ngoại.
Xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có thể hiện mối quan hệ ông bà ngoại và cháu ngoại.
Cha mẹ chồng với con dâu hoặc cha mẹ vợ với con rể
Giấy khai sinh của chồng/vợ để chứng minh mối quan hệ giữa người chuyển nhượng là cha/mẹ chồng, cha/mẹ vợ với con dâu/con rể.
Xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có thể hiện mối quan hệ cha mẹ chồng - con dâu/cha mẹ vợ - con rể.
Tờ khai thuế thu nhập cá nhân mẫu số 03/BĐS-TNCN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư 43/2023/TT-BTC.
* Lưu ý: Bản sao các giấy tờ trên phải được công chứng, chứng thực.
Trường hợp 2: Người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở/đất ở tại Việt Nam
Như đã phân tích ở phần 1, thu nhập thông qua việc chuyển nhượng bất động sản của cá nhân chỉ có duy nhất một nhà ở, đất ở và tài sản gắn liền với đất tại Việt Nam sẽ không phải nộp thuế. Tuy nhiên, điều này chỉ áp dụng đối với đất ở, còn các loại đất khác vẫn phải nộp thuế như bình thường.
Theo quy định tại khoản 4 Điều 53 Thông tư Thông tư 80/2021/TT-BTC, hồ sơ miễn thuế bao gồm:
Tờ khai thuế TNCN (Mẫu 03/BĐS-TNCN).
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Giấy cam kết là tài sản duy nhất trên lãnh thổ Việt Nam của người chuyển nhượng thuộc đối tượng được miễn thuế
Hợp đồng chuyển nhượng bất động sản.
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế: 10 ngày kể từ ngày công chứng hợp đồng chuyển nhượng.
Nơi nộp hồ sơ: Bộ phân một cửa liên thông/Chi cục thuế nơi có bất động sản.
Trên đây là giải đáp cho thắc mắc bán căn nhà duy nhất có phải nộp thuế TNCN?
Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài
Cách tính thuế thu nhập cá nhân từ nhận thừa kế, quà tặng
Theo quy định tại Điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ thừa kế, quà tặng là thu nhập tính thuế và thuế suất, cụ thể:
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 10%
Trong đó, thu nhập tính thuế từ nhận thừa kế, quà tặng là phần giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng mỗi lần nhận.